Khi cầm một món nóng trên tay hay ai đó đang nếm thử một món nóng, bạn hãy cảnh báo rằng:
Watch out! The food is very hot.
/wɑtʃ aʊt ðə fud ɪz ˈveri hɑt/
Coi chừng! Món này nóng lắm.
Khi học câu trên đạt ngưỡng "Có", bạn sẽ dùng được các cụm sau:
to watch out = coi chừng
You must watch out for rumors.
Anh phải coi chừng dư luận.
to be hot = nóng
The weather is hot today.
Hôm nay trời nóng quá.
Nếu ai đó than rằng nước trái cây của họ không ngọt mà bạn thấy còn nhiều đường chưa tan nằm dưới đáy ly, bạn có thể nói:
Stir your juice until the sugar has dissolved.
/stɜr jɔr dʒus ənˈtɪl ðə ˈʃʊɡər hæz dɪˈzɑlvd/
Hãy khuấy nước trái cây của bạn cho đường tan ra hết đã.
Các bạn cố gắng học câu này đạt ngưỡng Có thì sẽ dễ dàng dùng được các cụm bên dưới đây:
until = cho đến khi
They danced until midnight.
Họ đã khiêu vũ đến nửa đêm.
to dissolve = tan biến
The investors have decided to dissolve the enterprise.
Các nhà đầu tư đã quyết định giải thể doanh nghiệp.
Nếu bạn thích ăn bít tết dạng tái vừa vì bạn thích ăn thịt bò lòng đào, bạn có thể nhắc người phục vụ hoặc chia sẻ với bạn bè ý này:
I like my steak medium rare so that there is a little pink in the middle.
/aɪ laɪk maɪ steɪk ˈmidiəm rer soʊ ðæt ðer ɪz ə ˈlɪt(ə)l pɪŋk ɪn ðə ˈmɪd(ə)l/
Tôi thích món bít tết của tôi tái vừa để còn một chút lòng đào ở giữa.
Các bạn có thể tách riêng các cụm sau ra để diễn đạt các ý khác nhau:
to like sth = thích điều gì
I like comic books.
Tôi rất thích truyện tranh.
there + be + danh từ = dùng khi nói đến sự hiện diện của cái gì
There are a lot of books on the shelf.
Có rất nhiều sách trên kệ.
Khi bạn đã quá no không thể ăn thêm được nữa mà có người mời, bạn có thể nói:
I can't eat another bite. I'm so full.
/aɪ kænt it əˈnʌðər baɪt aɪm soʊ fʊl/
Tôi không thể ăn thêm miếng nào được nữa. Tôi no lắm rồi.
Khi học câu sau, bạn có thể học luôn các cụm sau:
can't do sth = không thể làm gì
I can't speak Chinese.
Tôi không biết nói tiếng Hoa.
to eat sth = ăn cái gì
We sat on the grass and ate our sandwiches.
Chúng tôi ngồi trên cỏ và ăn xăng-uýt.
to be full = no
He is full up now.
Giờ thì anh ấy no rồi.
Khi ăn xong, bạn yêu cầu phục vụ tính tiền chung hết cho mọi người, bạn có thể nói:
Please put it all on one bill.
/pliz pʊt ɪt ɔl ɔn wʌn bɪl/
Xin vui lòng tính tiền chung vào một phiếu.
Bạn sẽ không gặp khó khăn khi dùng các cụm sau một khi bạn thật sự nhuần nhuyễn câu trên:
please = vui lòng, làm ơn. Dùng khi yêu cầu ai làm gì một cách lịch sự
Please contact me as soon as possible.
Vui lòng liên hệ với tôi càng sớm càng tốt.
to put sth on sth = đặt/để cái gì trên/vào cái gì
He took something from his pocket and put it on the table.
Anh ta lấy một thứ gì đó từ trong túi áo và đặt lên bàn.
Tóm tắt
Một vài cách nói thường gặp trong ăn uống cũng như những món ăn:
1. Watch out! The food is very hot.
2. Stir your juice until the sugar has dissolved.
3. I like my steak medium rare so that there is a little pink in the middle.
4. I can't eat another bite. I'm so full.
5. Please put it all on one bill.
MỆNH ĐỀ QUAN HỆ KHÔNG XÁC ĐỊNH (NON-DEFINING RELATIVE CLAUSES)
1. Định nghĩa
Một mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ nghĩa cho một danh từ, mệnh đề được đề cập đến trước hoặc bổ nghĩa cho cả câu. Nó cung cấp thêm thông tin không cần thiết cho người/sự việc/sự vật đã được đề cập đến trước trong mệnh đề chính, do đó có thể bỏ mệnh đề này đi mà ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Mệnh đề quan hệ luôn đứng ngay sau danh từ, mệnh đề mà nó bổ nghĩa, và được tách rời với mệnh đề chính bằng dấu phẩy “,”. Thường là người/sự vật được thay thế đã được xác định sẵn ở câu đơn (mệnh đề chính) trước khi kết hợp thành câu phức này như: tên riêng “Susan”, sở hữu “my sister”, có mạo từ xác định “the city”, “the museum”… Mệnh đề này có thể đứng sau chủ từ hay túc từ trong câu.
- Mệnh đề quan hệ không xác định được tách rời khỏi mệnh đề chính bằng dấu phẩy “,”.
- Thường là người/sự vật được thay thế đã được xác định sẵn ở câu đơn (mệnh đề chính) trước khi kết hợp thành câu phức này như: tên riêng “Susan”, sở hữu “my sister”, có mạo từ xác định “the city”, “the museum”…
- Mệnh đề này có thể đứng sau chủ từ hay túc từ trong câu.
Hãy xem xét các ví dụ sau đây
Ví dụ 1:Susan lives next door. She always watches television.
=> Susan, who lives next door, always watches television.
Susan, người sống cạnh nhà, hay xem ti vi.
--> Mệnh đề không xác định "who lives next door" bổ nghĩa cho danh từ riêng đứng trước là "Susan".
Nếu bỏ mệnh đề này thì câu vẫn có đầy đủ ý nghĩa: “Susan always watches television.” (Susan hay xem ti vi.)
Ví dụ 2: The city seems to be abandoned now. It used to be crowded with people .
=> The city, which used to be crowded with people, seems to be abandoned now.
Thành phố này, thành phố mà đã từng đông đúc dân cư này, có vẻ như bây giờ bị bỏ hoang.
=> Mệnh đề không xác định "which used to be crowded with people" bổ nghĩa cho danh từ đứng trước là "The city". Nếu bỏ mệnh đề này thì câu vẫn có đầy đủ ý nghĩa:
“The city seems to be abandoned now.” (Bây giờ thành phố này có vẻ như bị bỏ hoang.)
Ví dụ 3. Yesterday I called our friend Julie. She lives in New York .
Yesterday I called our friend Julie,who lives in New York .
Hôm qua tôi đã gọi cho bạn chúng tôi là Julie, cô ấy đang sống ở New York.
=> Mệnh đề không xác định “who lives in New York” bổ nghĩa cho danh từ riêng “Julie”. Nếu bỏ mệnh đề quan hệ không xác định này đi, câu vẫn có ý nghĩa:
"Yesterday I called our friend Julie." (Hôm qua tôi đã gọi cho bạn chúng tôi là Julie.)
Ví dụ 4. She passed the examination ,which makes me surprised .
Cô ta đã qua được kì thi rồi, điều này làm tôi ngạc nhiên.
=> Mệnh đề quan hệ không xác định “Which makes me surprised” bổ nghĩa cho mệnh đề chính “She passed the examination”. Nếu bỏ mệnh đề quan hệ không xác định này đi, câu vẫn có ý nghĩa:
"She passed the examination." (Cô ấy đã qua được kỳ thi.)
Ví dụ 5. They asked me to go away, WHICH was very rude .
Họ bảo tôi đi chỗ khác, điều này thật thô lỗ!
=> Mệnh đề quan hệ không xác định “WHICH was very rude” nói tiếp ý cho cả câu (bổ nghĩa cho cả câu). Nếu bỏ mệnh đề quan hệ không xác định này đi, câu vẫn có ý nghĩa:
"They asked me to go away." (Họ bảo tôi đi chỗ khác.)
* Lưu ý
- Trong trường hợp câu có sự hiện diện của dấu phẩy “,” ngăn cách mệnh đề quan hệ sẽ làm cho mệnh đề này trở thành không xác định và có ý nghĩa khác với trường hợp không có dấu phẩy.
The boys who wanted to play football were disappointed when it rained.
Mấy đứa bé trai muốn chơi đá banh đã thất vọng khi trời mưa.
=> Không có dấu phẩy nên là mệnh đề quan hệ xác định chỉ sự giới hạn hay xác định danh từ “the boys”, có nghĩa là chỉ những đứa bé trai muốn chơi đá bóng mới thất vọng khi trời mưa, còn những đứa khác không quan tâm đến trời có mưa hay không.
The boys , who wanted to play football , were disappointed when it rained.
Mấy đứa bé trai muốn chơi đá banh đã thất vọng khi trời mưa.
=> Có dấu phẩy nên là mệnh đề quan hệ không xác định không có sự giới hạn hay xác định danh từ “the boys”, có nghĩa là tất cả bọn con trai đều muốn chơi đá banh và tất cả đều thất vọng khi trời mưa.
- Không được dùng “that” trong mệnh đề quan hệ không xác định. (xem bài tiếp theo)
Tóm tắt
Một mệnh đề quan hệ không xác định cung cấp thêm thông tin không cần thiết cho người/sự việc/sự vật đã được đề cập đến trước trong mệnh đề chính, do đó có thể bỏ mệnh đề này đi mà ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Mệnh đề quan hệ không xác định được tách rời mệnh đề chính bằng dấu phẩy “,”. Mệnh đề này có thể đứng sau chủ từ hay túc từ trong câu.
Mike | 05032 |
I love America simply because they have plenty of fast food chains.
|
Ari | 53636407 |
What do you mean?
|
Mike | 66529612 |
I mean just look around you, what do you see?
|
Ari | 989113300 |
I see buildings and lots of restaurants.
|
Mike | 1351417937 |
Exactly, lots of fast food chains to be more exact.
|
Ari | 1859922726 |
So, that is your primary reason for loving America?
|
Mike | 2323131380 |
Definitely. With a job like mine, which demands time and effort, fast food chains are very helpful to me.
|
Phân tích cấu trúc
Trong bài này, có các cụm từ sau cần lưu ý:
plenty of st = nhiều cái gì
He has plenty of money.
Anh ấy có nhiều tiền lắm.
to look around = nhìn quanh
Please look around the house, you would be surprised at its architecture.
Mời bạn tham quan căn nhà, bạn sẽ ngạc nhiên về kiến trúc của nó.
to be helpful to someone = hữu ích, giúp ích cho ai
It is helpful to read an article about the advantages of knowing English well.
Rất hữu ích khi đọc một bài báo viết về những lợi thế của việc giỏi tiếng Anh.