The 19th day

pork /pɔrk/ thịt heo
(uncountable noun) the meat from a pig
Fried pork chop is one of my favorite dishes.
beef /bif/ thịt bò
(uncountable noun) the meat from a cow
Cover and cook until the beef is tender.
chicken /ˈtʃɪkən/ thịt gà
(uncountable noun) the meat of a chicken
Eating chicken is even an effective diet for weight loss.
omelette /ˈɑmlət/ trứng tráng / trứng cuộn
(countable noun) a flat round food made by mixing eggs together and cooking them
Egg omelette is good for health as well as tasty.
fish /fɪʃ/ cá (thức ăn)
(uncountable noun) fish eaten as food. Fish and other sea animals such as shrimps are called seafood.
Eating fish provides you with a very high number of proteins, vitamins and minerals.

Khi bạn bè đến nhà chơi mà bạn đang rất bận rộn nấu ăn, bạn có thể nhờ ai đó giúp chuẩn bị dọn bàn để bày chén dĩa, thức ăn...:

Can you help me set the table? 

/kæn ju help mi set ðə ˈteɪb(ə)l/

Bạn có thể giúp tôi dọn bàn ăn được không?

Bạn có thể vận dụng các cụm được liệt kê bên dưới khi muốn nói điều gì đó:

to help sb do sth = giúp ai làm gì

It's very kind of you to help us protect the environment.

Anh thật tốt khi giúp đỡ chúng tôi bảo vệ môi trường.

 

to set the table = dọn/bày bàn ăn

Today is your turn to set the table.

Hôm nay đến lượt anh bày bàn ăn.

 

 

Bạn đang chuẩn bị ăn trưa, có người hỏi bạn ăn trưa với loại thức ăn gì, bạn có thể trả lời họ rằng:

I have meat and fish for my lunch. 

/aɪ hæv mit ən fɪʃ fɔr maɪ lʌntʃ/

Trưa nay tôi có món thịt và cá.

Sau khi "Có" được câu này, bạn sẽ Có trong đầu cụm sau:

to have sth for lunch = ăn trưa với món gì

We have eggs and rice for lunch.

Chúng tôi ăn trưa với cơm trứng.

 

 

Nếu ai đó ăn chay, bạn có thể hỏi câu này để hiểu người kia ăn chay vì mục đích gì:

Are you a vegetarian for health reasons or religious reasons? 

/ɑr ju ə ˌvedʒəˈteriən fɔr helθ ˈriz(ə)nz ɔr rəˈlɪdʒəs ˈriz(ə)nz/

Bạn là người ăn chay vì lý do sức khoẻ hay vì lý do tôn giáo?

Bạn cố gắng lặp đi lặp lại câu này thật nhiều lần để có thể dễ dàng sử dụng các cụm sau nhé:

to be sb = là ai đó

Is he an engineer?

Anh ấy có phải là kỹ sư không?

 

for sth = vì cái gì

Thanks for your hospitality.

Cám ơn vì sự nồng hậu của bạn.

 

 

Khi được hỏi về loại thức ăn bạn thích, bạn có thể dùng câu sau đây:

I like all kinds of foods, especially Thai food. 

/aɪ laɪk ɔl kaɪndz əv fudz ɪˈspeʃ(ə)li taɪ fud/

Tôi thích tất cả các loại thức ăn, đặc biệt là thức ăn Thái.

Khi tập đến ngưỡng “Có” câu này, bạn sẽ đạt ngưỡng “Có” của các cụm sau đây:

to like sth = thích cái gì

I like comic books.

Tôi thích truyện tranh.

 

kind of sth = loại...

What kind of music do you like best?

Anh thích loại nhạc nào nhất?

 

 

Khi đi ăn bạn muốn mình là người trả tiền cho buổi ăn tại nhà hàng hay một nơi ăn uống nào đó bên ngoài, bạn có thể nói:

The meal is all on me today. 

/ðə mil ɪz ɔl ɔn mi təˈdeɪ/

Bữa ăn hôm nay tôi sẽ trả tiền.

Khi nắm vững câu này, bạn có thể có được cụm sau:

to be on sb = tính cho ai

This dinner is on me today.

Bữa ăn tối nay hãy tính cho tôi.

 

 

Tóm tắt

Một vài cách nói thường dùng trong khi ăn uống:

 

1. Can you help me set the table?

 

2. I have meat and fish for my lunch.

 

3. Are you a vegetarian for health reasons or religious reasons?

 

4. I like all kinds of foods, especially Thai food.

 

5. The meal is all on me today.

 MỆNH ĐỀ QUAN HỆ XÁC ĐỊNH (DEFINING RELATIVE CLAUSE)

 

1. Định nghĩa

 

Mệnh đề quan hệ xác định “defining relative clause” hay “restrictive relative là những mệnh đề cho thông tin cần thiết để xác định rõ người/vật mà chúng ta đang nói đến.

 

Không dùng dấu phẩy để tách mệnh đề này ra khỏi mệnh đề chính và cũng không thể bỏ mệnh đề này, vì bỏ mệnh đề này câu sẽ mất ý nghĩa. Do vậy tất cả các mệnh đề có đại từ quan hệ mà ta đã gặp trong bài học trước đều là mệnh đề quan hệ xác định.

 

The person who phoned me last night is my teacher 

Người gọi điện thoại cho con tối qua là thầy con.

 

=> who phoned me last night” là mệnh đề quan hệ xác định vì cho thông tin cần thiết để xác định rõ ai là thầy của người nói, chính là người đã gọi điện cho người nói tối qua.

Nếu ta thử bỏ mệnh đề quan hệ “who phoned me last night”, còn lại “the person is my teacher” người nghe sẽ không hiểu “the person” là người nào.

 

Students  whose parents are wealthy pay extra 

Những sinh viên mà cha mẹ giàu có sẽ trả nhiều hơn.

 

=> whose parents are wealthy” là mệnh đề quan hệ xác định vì cho thông tin cần thiết để xác định rõ những sinh viên nào, chỉ những sinh viên có cha mẹ giàu có.

Tương tự, nếu ta bỏ mệnh đề quan hệ “whose parents are wealthy”, còn lại “Students pay extra”, người nghe sẽ hiểu lầm là tất cả các sinh viên đều phải đóng thêm tiền.

 

 

  2. Cách thành lập một mệnh đề quan hệ xác định

 Ta đã biết đại từ quan hệ được dùng để nối hai câu đơn thành một câu phức (bài 15). Hãy xem 2 ví dụ sau

* Ta có hai câu đơn

We ordered a book. It was very expensive .

Chúng tôi đã đặt mua một quyển sách. Nó rất mắc.

 

Cả hai câu đơn đều đề cập đến quyển sách qua cụm danh từ “a book” và đại từ “it”. Do đó cụm danh từ làm túc từ “a book” của mệnh đề chính sẽ trở thành chủ từ cho mệnh đề chính trong câu phức, còn phần còn lại của mệnh đề chính “we ordered” sẽ trở thành mệnh đề quan hệ có “that/which” đứng đầu (vì “a book” là đồ vật). Và vì được xác định là quyển sách nào (là quyển sách đã đặt mua) nên “a book” được đổi thành “the book”.

 

=> The book which/that we ordered was very expensive .

Quyển sách mà chúng tôi đã đặt mua rất mắc.

 

=> “which/that we ordered” là mệnh đề quan hệ xác định, “the book” làm chủ từ cho phần còn lại “was very expensive”.

 

** Thêm một trường hợp nữa

 

I know a boy from school. He is very nice .

Tôi biết một cậu bé ở trường. Cậu ta rất dễ thương.

 

Cả hai câu đơn đều đề cập đến cậu bé qua cụm danh từ “a boy” và đại từ “He”. Do đó cụm danh từ làm túc từ “a boy” của mệnh đề chính sẽ trở thành chủ từ cho mệnh đề chính trong câu phức, còn phần còn lại của mệnh đề chính “I know from school” sẽ trở thành mệnh đề quan hệ có “whom/that” đứng đầu. Và vì được xác định là cậu bé nào (là cậu bé đã biết ở trường) nên “a boy” –> “the boy”.

 

=> The boy whom/that I know from school is very nice .

Cậu bé mà tôi biết ở trường rất dễ thương.

 

=> “whom/that I know from school” là mệnh đề quan hệ xác định, “the boy” làm chủ từ cho phần còn lại “is very nice”; dùng “whom” vì trong câu này đại từ quan hệ ở vị trí túc từ).

 

 

Tóm tắt

Dùng đại từ quan hệ để nối hai câu đơn thành một câu phức.

Mệnh đề quan hệ có hai loại là mệnh đề quan hệ xác định (không tách rời mệnh đề chính bằng dấu phẩy và không được lược bỏ đi vì câu sẽ mất ý nghĩa) và mệnh đề không xác định (tách rời mệnh đề chính bằng dấu phẩy, có thể lược bỏ đi mà nghĩa của câu không bị ảnh hưởng, không dùng “that” trong mệnh đề này).

Chris 01706
I want to propose something.
Mình muốn đề nghị cái gì đó.
Jake 21475444
Please tell me that proposal of yours.
Nói mình nghe về lời đề nghị đó nào.
Chris 578111655
Well, I would like to tell that it would be possible to put food labels on the cartons we purchased.
À, mình muốn nói rằng việc dán nhãn lên các thùng thực phẩm mà chúng ta mua là điều có thể thực hiện được.
Jake 1227114743
Well, that is a good idea.
À, ý kiến hay đấy.
Chris 1491818154
Yes, it would be fair for consumers to know the effects.
Đúng vậy, sẽ công bằng đối với người tiêu dùng khi họ biết được các ảnh hưởng.
Jake 1894724624
That would be nice if that is possible. But I think it would take a long time.
Thật tốt nếu có thể được như vậy. Nhưng mình nghĩ việc này sẽ tốn một thời gian.
Chris 2501528029
I would still pursue that plan. You may never know.
Mình vẫn sẽ theo đuổi kế hoạch đó. Cậu sẽ không bao giờ biết được đâu.
Jake 2815428960
Good luck.
Chúc may mắn.

 

Phân tích cấu trúc

 

Trong bài này, có các cụm từ sau cần lưu ý:

 

to want to do st    =     muốn làm gì   

I want to go to bed now.

Tôi muốn đi ngủ bây giờ.

 

 

to propose       =      đề xuất, đề nghị cái gì    

I propose going to the cinema and having dinner afterwards.

Tôi đề nghị đi xem phim sau đó dùng bữa tối.

 

 

would like to do st       =      muốn/thích làm gì          

I would like to go sightseeing.

Tôi muốn đi tham quan.

 

 

to be possible to do st      =      có khả năng, có thể làm gì   

It is impossible to love and be wise at the same time.

Không thể cùng một lúc vừa yêu vừa sáng suốt.

 

 

to pursue sb/st    =      theo đuổi ai/cái gì (nghĩa đen/bóng)   

I'll do step by step to pursue my dream.

Tôi sẽ làm từng bước để theo đuổi giấc mơ của mình.